26/08/2024
12/08/2024
05/08/2024
12/07/2024
23/04/2024
26/01/2024
05/01/2024
15/12/2023
15/12/2023
15/11/2024
13/11/2024
31/10/2024
08/10/2024
25/09/2024
25/09/2024
23/09/2024
20/09/2024
10/09/2024
27/08/2024
20/08/2024
14/08/2024
07/08/2024
09/07/2024
01/07/2024
11/06/2024
29/05/2024
28/05/2024
20/04/2024
11/04/2024
10/04/2024
22/03/2024
20/03/2024
19/03/2024
07/03/2024
29/02/2024
20/02/2024
15/02/2024
30/01/2024
25/01/2024
23/01/2024
22/01/2024
16/01/2024
15/01/2024
27/12/2023
27/12/2023
24/11/2023
24/11/2023
24/11/2023
CHÍNH SÁCH GIẢM THUẾ GTGT NĂM 2024
Ngày đăng: 04/01/2024
Tin tức Bách Việt đăng tải ngày 04/01/2024
Tại Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 28/12/2023 quy định về Chính sách miễn giảm thuế theo Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội có nêu:
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.